• USA
  • VIETNAMESE
  • Gợi ý từ khóa:
  • Sustanon, Equipose, Arimidex, Dostinex, Anavar, Nolvadex, Proviron, HGH...
Giảm 12%
Viagra 50mg - Hãng Pfizer Điều Trị Rối Loạn Cương Dương - Hộp 1 Viên

Viagra 50mg - Hãng Pfizer Điều Trị Rối Loạn Cương Dương - Hộp 1 Viên

Mã sản phẩm: Chưa rõ
175.000₫
Số lượng
 
1
 

Dịch vụ của chúng tôi

Giao tận nhà trong 1-3 ngày làm việc
(áp dụng cho đơn hàng > 3 sản phẩm)

Cam kết nếu hình không đúng thực tế , bạn nhận ngay coupon mua hàng trị giá 2.000.000đ.

Thêm vào giỏ Mua ngay

Dịch vụ & Khuyến mãi

Nhập mã FREESHIP để Giao hàng miễn phí toàn quốc đối với đơn hàng từ 1 triệu đồng.

Nhập mã DISCOUNT5% khi thanh toán, giảm ngay 5% (tối thiểu 100.000 VNĐ) đơn hàng từ 2 triệu đồng.

Chỉ được chọn 01 chương trình khuyến mãi phù hợp cao nhất.

Chi tiết sản phẩm

1. Thành phần

Mỗi viên chứa sildenafil citrat tương đương với 50mg sildenafil.

Tá dược: Cellulose vi tinh thể, calci hydrophosphat (khan), natri croscarmellose, magiê stearat, Opadry blue OY - LS - 20921 (chứa hypromellose, lactose monohydrat, titan dioxid, glycerol triacetat, màu lake indigo carmin nhôm E132), Opadry Clear YS - 2 - 19114 - A (chứa hypromellose, glycerol triacetat), nước tinh khiết (bay hơi trong quá trình sản xuất).

2. Công dụng (Chỉ định)

Sildenafil dùng để điều trị các tình trạng rối loạn cương dương, là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì cương cứng đủ để thỏa mãn hoạt động tình dục.

Sildenafil chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.

3. Cách dùng - Liều dùng

Viên sildenafil được dùng theo đường uống.

Đối với người lớn:

Hầu hết các bệnh nhân được khuyến cáo dùng liều 50mg khi cần, uống trước khi quan hệ tình dục khoảng 1 giờ.

Dựa trên sự dung nạp và tác dụng của thuốc, liều có thể tăng lên tới mức tối đa là 100mg hoặc giảm tới mức 25mg. Liều khuyến cáo tối đa là 100mg, số lần dùng tối đa là 1 lần mỗi ngày.

Đối với bệnh nhân suy thận:

Các trường hợp suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin = 30 - 80mL/phút), thì không cần điều chỉnh liều.

Các trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút), thì liều nên dùng là 25mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này.

Đối với bệnh nhân suy gan:

Liều nên dùng là 25mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này (ví dụ bệnh xơ gan).

Đối với bệnh nhân đang phải dùng các thuốc khác:

Dựa vào mức độ tương tác ở những bệnh nhân đang dùng sildenafil đồng thời với ritonavir (xem mục "Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác") thì không nên vượt quá một liều đơn tối đa là 25mg sildenafil trong vòng 48 giờ.

Những bệnh nhân đang dùng các thuốc có tác dụng ức chế CYP3A4 (ví dụ erythromycin, saquinavir, ketoconazol, itraconazol) thì liều khởi đầu nên dùng là 25mg (xem mục "Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác").

Để hạn chế nguy cơ hạ huyết áp tư thế trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên được điều trị ổn định khi dùng các thuốc huỷ α giao cảm trước khi bắt đầu trị liệu với sildenafil. Thêm vào đó, nên cân nhắc dùng các liều sildenafil thấp hơn khi khởi đầu điều trị (xem mục "Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng" và "Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác").

Đối với trẻ em:

Không dùng sildenafil cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Đối với người già:

Không cần phải điều chỉnh liều.

- Quá liều

Nghiên cứu trên những người tình nguyện dùng liều đơn 800mg sildenafil cho thấy các tác dụng không mong muốn ở liều này tương tự như ở liều thấp, nhưng tần xuất gặp và mức độ thì tăng lên.

Trong trường hợp quá liều, yêu cầu phải có các biện pháp hỗ trợ phù hợp.

Thẩm phân thận không làm tăng độ thanh thải vì sildenafil gắn mạnh với protein huyết tương và không bị thải trừ qua nước tiểu.

4. Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng sildenafil cho những bệnh nhân dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.

Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính. Vì vậy chống chỉ định dùng sildenafil cho những bệnh nhân đang dùng những chất cung cấp nitric oxid, các nitrat hữu cơ hay những nitrit hữu cơ dưới bất kỳ hình thức nào dù là thường xuyên hay ngắt quãng (xem mục "Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác").

5. Tác dụng phụ

Nói chung những tác dụng không mong muốn chỉ ở mức thoáng qua, nhẹ hay trung bình.

Trong các nghiên cứu liều cố định, tần suất của một vài biến chứng tăng theo liều.

Các nghiên cứu với liều cố định phản ánh sát thực hơn chế độ liều khuyến cáo. Bản chất các tác dụng không mong muốn trong các nghiên cứu này tương tự như trong các nghiên cứu với liều cố định.

Các tác dụng không mong muốn thường được báo cáo nhất là đau đầu và đỏ bừng mặt.

Các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và giám sát sau khi thuốc lưu hành được trình bày ở Bảng 1 dưới dây:

Bảng 1:

Phân loại theo hệ cơ quan

Rất thường gặp ( ≥1/10)

Thường gặp ( ≥ 1/100 và < 1/10)

Ít gặp ( ≥ 1/1000 và < 1/100)

Hiếm gặp ( ≥ 1/10000 và < 1/1000)

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh

   

Viêm mũi

 

Rối loạn hệ miễn dịch

   

Quá mẫn

 

Rối loạn hệ thần kinh

Đau đầu

Chóng mặt

Buồn ngủ

Động kinh*

Động kinh tái phát*

Ngất

Rối loạn mắt

 

Mờ mất

Loạn thị

Chứng thấy sắc xanh

Đau mắt

Sợ ánh sáng

Hoa mắt

Loạn sắc thị

Sung huyết mắt

Chói mắt

Phù mắt

Sưng mắt

Khô mắt

Mỏi mắt

Lóa mắt

Chứng thấy sắc vàng

Chứng thấy sắc đỏ

Rối loạn mắt

Xung huyết kết mạc

Ngứa mắt

Cảm giác bất thường ở mắt

Phù mí mắt

Rối loạn tim

   

Nhịp tim nhanh

Đánh trống ngực

 

Rối loạn mạch máu

 

Cơn nóng bừng

Cơn đỏ bừng

Hạ huyết áp

 

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

 

Nghẹt mũi

Chảy máu cam

Tắc xoang

Khan họng

Khô mũi

Phù mũi

Rối loạn hệ tiêu hóa

 

Buồn nôn, Khó tiêu

Chứng trào ngược dạ dày thực quản

Ói mửa

Đau bụng trên

Khô miệng

Giảm xúc giác miệng

Rối loạn da và mô dưới da

   

Phát ban

 

Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết

   

Đau cơ

Đau đầu chi

 

Rối loạn hệ sinh dục và vú

     

Cương dương không mong muốn*

Tăng cương dương

Các rối loạn chung và tại nơi dùng thuốc

   

Cảm giác nóng

Ngứa

Kết quả kiểm tra/xét nghiệm

   

Tăng nhịp tim

 

*Chỉ có báo cáo trong khảo sát sau khi thuốc lưu hành

Với liều lớn hơn liều đã khuyến cáo thì các tác dụng không mong muốn cũng vẫn là các tác dụng đã liệt kê ở trên, nhưng nói chung là sẽ gặp nhiều hơn.

Qua phân tích các thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng giả dược gồm hơn 700 người hàng năm dùng giả dược và 1300 người hàng năm dùng sildenafil, không thấy có sự khác biệt nào giữa hai nhóm về tỉ lệ mắc nhồi máu cơ tim (MI) và tỉ lệ tử vong do tim mạch. Đối với cả hai nhóm thì tỉ lệ nhồi máu cơ tim (MI) là 1.1 trên 100 người hàng năm, còn tỉ lệ tử vong do tim mạch là 0.3 trên 100 người hàng năm.

STEROIDSTORE.VN
STEROIDSTORE.VN
zalo